Đối với bất kỳ nhà đầu tư nào khi tham gia vào thị trường chứng khoán, việc đọc – hiểu bảng giá chứng khoán là điều vô cùng quan trọng mà ai cũng phải trang bị ngay từ khi bắt đầu tìm hiểu. Bảng giá thể hiện các thông tin liên quan đến giao dịch cổ phiếu trên thị trường. Vậy nên nó giúp ích rất nhiều cho các nhà đầu tư trước khi đưa ra quyết định. Bài viết này, Minh Tuân sẽ hướng dẫn bạn đọc cách đọc bảng giá chứng khoán cùng với một số thuật ngữ và ký hiệu mà bạn cần biết. Cùng xem ngay nhé!
Tìm hiểu chung về bảng giá chứng khoán
Tại Việt Nam hiện nay có 2 Sở giao dịch chứng khoán chính thức đó là Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) và Sở giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh (HOSE). Mỗi sở giao dịch chứng khoán đều sẽ có bảng giá riêng. Đồng thời mỗi công ty chứng khoán cũng có một bảng giá riêng để phục vụ khách hàng. Về cơ bản các bảng giá sẽ hoàn toàn giống nhau về số liệu, chỉ khác nhau về mặt giao diện.
Ngoài ra còn có thêm sàn UPCOM (Unlisted Public Company Market) là sàn giao dịch trung chuyển. Được thiết lập với mục đích khuyến khích các công ty chưa niêm yết tham gia vào thị trường chứng khoán.
Các thuật ngữ và ký hiệu quan trọng
Để đọc được bảng giá, điều quan trọng nhất đó chính là hiểu các thuật ngữ và ký hiệu. Đối với những nhà đầu tư mới tham gia lần đầu tiên sẽ khó có thể hiểu hết được bảng giá. Dưới đây, Minh Tuân sẽ giải thích các ký hiệu và thuật ngữ như sau:
1. MC (Mã chứng khoán)
Thay vì để tên công ty dài dòng, mỗi đơn vị niêm yết trên sàn đều được Ủy ban Chứng khoán Nhà nướcN (UBCKNN) cấp cho 1 mã riêng. Mã đó thường là tên viết tắt của công ty, doanh nghiệp. Danh sách các mã chứng khoán trên bảng giá sẽ được sắp xếp theo thứ tự từ A – Z.
Ví dụ:
- Công ty Cổ phần Đầu tư Thế giới Di động (Mobile World Investment Corporation) có mã là MWG.
Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát có mã là HPG. - Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội có mã là MBB. Sữa Việt Nam (Vinamilk) có mã là VNM
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) có mã là BID
2. TC (Giá tham chiếu hay giá đóng cửa gần nhất – giá vàng)
TC là mức giá đóng cửa tại phiên giao dịch gần nhất trước đó. Giá tham chiếu chính là cơ sở để các nhà đầu tư tính toán Giá Trần và Giá Sàn. Do giá tham chiếu có màu vàng nên còn có tên gọi khác là giá vàng. Riêng trên sàn UPCOM giá tham chiếu được tính khác, bằng giá bình quân của phiên giao dịch gần nhất.
3. Giá sàn
Giá sàn chính là mức giá thấp nhất hay còn gọi là kịch sàn mà bạn có thể đặt lệnh mua hoặc bán chứng khoán trong ngày giao dịch. Giá sàn được thể hiện bằng màu xanh lam trên bảng giá.
- Trên sàn HOSE, giá sàn là mức giá -7% so với giá tham chiếu TC
- Trên sàn HNX, giá sàn là mức giá tăng -10% so với giá tham chiếu TC
- Trên sàn UPCOM sẽ là mức giá tăng -15% so với giá bình quân của phiên giao dịch gần nhất.
4. Giá trần
Giá trần là mức giá cao nhất hay chính là mức giá kịch trần mà bạn có thể đặt lệnh mua hoặc bán chứng khoán trong ngày giao dịch. Mức giá này được thể hiện bằng màu tím trên sàn.
- Trên sàn HOSE, giá trần là mức giá +7% so với giá tham chiếu TC
- Trên sàn HNX, giá trần là mức giá tăng +10% so với giá tham chiếu TC
- Trên sàn UPCOM sẽ là mức giá tăng +15% so với giá bình quân của phiên giao dịch gần nhất.
5. Giá đỏ
Là biểu thị của giá cổ phiếu đang thấp hơn giá tham chiếu TC nhưng không phải giá sàn.
6. Giá xanh
Là biểu thị của giá cổ phiếu đang cao hơn giá tham chiếu TC nhưng không phải giá trần.
7. Tổng KL (Tổng khối lượng khớp)
Đây là tổng khối lượng cổ phiếu được giao dịch trong một ngày, cột này cho bạn biết được tính thanh khoản của cổ phiếu.
8. Bên bán
Trên mỗi bảng giá chứng khoán sẽ có 3 cột chờ bán, mỗi cột bao gồm giá bán và khối lượng bán (KL) được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên. Hệ thống sẽ hiển thị 03 mức giá mà các nhà đầu tư đặt bán tốt nhất và khối lượng đặt bán tương ứng.
- Cột Giá 1 và KL 1 biểu thị mức giá chào bán thấp nhất ở thời điểm hiện tại và khối lượng chào bán tương ứng.
- Cột Giá 2 và KL 2 biểu thị mức giá chào bán thấp thứ hai ở thời điểm hiện tại và khối lượng chào bán tương ứng. Lệnh chào bán ở giá 2 có độ ưu tiên sau giá 1.
- Cột Giá 3 và KL 3 là lệnh chào bán có mức độ ưu tiên sau giá 2.
9. Bên mua
Tương tự như bên bán, mỗi bảng giá sẽ có 3 cột chờ mua, mỗi cột sẽ bao gồm Giá mua và khối lượng (KL) mua được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên. Hệ thống cũng sẽ hiện thị 03 mức giá mà các nhà đầu tư đặt mua tốt nhất và khối lượng tương ứng.
- Cột Giá 1 và KL 1 biểu thị mức giá đặt mua cao nhất ở thời điểm hiện tại và khối lượng mua tương ứng.
- Cột Giá 2 và KL 2 biểu thị mức giá đặt mua cao thứ hai ở thời điểm hiện tại và khối lượng mua tương ứng. Lệnh mua ở giá 2 có độ ưu tiên sau giá 1.
- Cột Giá 3 và KL 3 là lệnh mua có mức độ ưu tiên sau giá 2.
10. Khớp lệnh
Khớp lệnh là việc bên mua chấp nhận mua luôn mức giá mà bên bán đang treo bán hoặc bên bán chấp nhận bán thẳng vào mức giá mà bên mua đang chờ mua mà không cần xếp lệnh chờ mua hoặc treo bán. Ở cột này sẽ có các yếu tố:
- Cột Giá chính là mức giá khớp trong phiên hoặc cuối ngày.
- Cột KL là khối lượng cổ phiếu khớp tương ứng với mức giá.
- Cột +/- (tăng/giảm giá) biểu thị mức thay đổi giá so với giá tham chiếu TC
11. Giá thấp
Giá thấp là mức giá khớp ở mốc thấp nhất trong phiên chưa chắc đã phải giá sàn.
12. Giá cao
Giá cao là mức giá khớp ở mốc cao nhất trong phiên chưa chắc đã phải giá trần.
13. Giá trung bình
Giá trung bình được tình bằng trung bình cộng của Giá cao nhất và Giá thấp nhất.
14. Dư mua / Dư bán
Cột Dư mua / Dư bán biểu thị khối lượng cổ phiếu đang chờ khớp trong phiên khớp lệnh liên tục. Khi kết thúc ngày giao dịch, cột này sẽ biểu thị khối lượng cổ phiếu không được thực hiện trong ngày.
15. ĐTNN Mua/Bán
Đây chính là khối lượng khổ phiếu được giao dịch của các nhà đầu tư nước ngoài trong ngày giao dịch bao gồm 2 cột Mua và Bán. Cột mua biểu thị số lượng cổ phiếu nhà đầu tư nước ngoài đặt mua. Cột bán biểu thị số lượng cổ phiếu nhà đầu tư nước ngoài đặt bán.
16. Các chỉ số thị trường (hàng trên cùng)
VN-Index thể hiện xu hướng biến động giá của tất cả các cổ phiếu niêm yết trên sàn và giao dịch tại HOSE (Sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh)
VN30-Index là chỉ số giá của 30 công ty niêm yết trên sàn HOSE có giá trị vốn hóa và thanh khoản hàng đầu. Các công ty này đáp ứng tiêu chí sàng lọc.
VNX AllShare thể hiện sự biến động giá của tất cả các cổ phiếu đang niêm yết trên HOSE và HNX (Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội)
HNX-Index là chỉ số được tính toán dựa trên biến động giá cả của tất cả các cổ phiếu niêm yết trên HNX
HNX30-Index là chỉ số giá của 30 công ty niêm yết trên sàn HNX có giá trị vốn hóa và thanh khoản hàng đầu. Các công ty này đáp ứng tiêu chí sàng lọc.
UPCOM thể hiện xu hướng biến động giá của tất cả cổ phiếu đang niêm yết trên sàn UPCOM.
Bài viết trên đây, Minh Tuân đã chia sẻ rất chi tiết từng thuật ngữ và ký hiệu giúp bạn đọc hiểu bảng giá chứng khoán và tham gia đầu tư chứng khoán Online dễ dàng hơn. Hy vọng những thông tin mà tôi chia sẻ sẽ hữu ích đối với các nhà đầu tư.
Mọi thắc mắc hoặc cần tư vấn về chứng khoán, các bạn vui lòng liên hệ với Minh Tuân theo thông tin dưới đây để được hỗ trợ:
Đặng Minh Tuân
Trưởng phòng môi giới HN2 – Hơn 10 năm kinh nghiệm
Hotline/Zalo: 093.111.4089
Địa chỉ: 23 Phan Chu Trinh – Hoàn Kiếm – Hà Nội